BẢN TIN PHÁP LÝ – THÁNG 10, 2019

QUY ĐỊNH MỚI VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM

Phan Thị Minh – Trợ lý luật sư

Ngày 26/06/2019, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 06/2019/TT-NHNN (“Thông tư số 06”) hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, chính thức có hiệu lực vào ngày 06/09/2019 và thay thế Thông tư số 19/2014/TT-NHNN ngày 11/08/2014 (“Thông tư số 19”).
Nhìn chung, Thông tư số 06 đã khắc phục được một số quy định chưa rõ ràng và không còn phù hợp với Luật Đầu tư 2014 và Luật Doanh nghiệp 2014 tại Thông tư số 19 như sau:

1. Bổ sung đối tượng phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp (“TKVĐTTT”)
Trước đây, Thông tư số 19 chỉ quy định hai đối tượng phải mở TKVĐTTT gồm: Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (“Doanh nghiệp FDI”) và Nhà đầu tư nước ngoài (“NĐTNN”) tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh (“BCC”).
Thông tư số 06 bổ sung thêm một đối tượng nữa là NĐTNN tham gia hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (“PPP”) trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án.

2. Làm rõ khái niệm Doanh nghiệp FDI
Theo Thông tư số 06, Doanh nghiệp FDI bao gồm:
• Doanh nghiệp được thành lập bởi NĐTNN và NĐTNN phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC).
• Doanh nghiệp có NĐTNN sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp do (i) có NĐTNN góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp hoặc (ii) được thành lập sau khi hợp chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc (iii) được thành lập mới theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
• Doanh nghiệp dự án do NĐTNN thành lập để thực hiện dự án PPP.

3. Mở rộng các tài liệu có thể sử dụng để mở TKVĐTTT ngoài Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Bên cạnh Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như quy định tại Thông tư số 19, Doanh nghiệp FDI và NĐTNN có thể sử dụng một trong các tài liệu sau đây để mở TKVĐTTT:
• Giấy phép thành lập và hoạt động;
• Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của NĐTNN;
• Hợp đồng PPP đã ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
• Tài liệu khác chứng minh việc góp vốn của NĐTNN phù hợp với quy định của pháp luật

4. Quy định rõ về các giao dịch chuyển nhượng vốn phải thực hiện thông qua TKVĐTTT
Thông tư 19 chưa có hướng dẫn cụ thể về các giao dịch chuyển nhượng vốn bắt buộc phải thực hiện thông qua TKVĐTTT. Theo Thông tư số 06, tài khoản để thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn tại Doanh nghiệp FDI được quy định cụ thể như sau:
• Bắt buộc phải thông qua TKVĐTTT đối với giao dịch chuyển nhượng vốn giữa người không cư trú và người cư trú. Đồng tiền thanh toán là đồng Việt Nam
• Không phải thông qua TKVĐTTT đối với giao dịch chuyển nhượng vốn giữa các nhà đầu tư là người cư trú. Đồng tiền thanh toán là đồng Việt Nam.
• Không phải thông qua TKVĐTTT đối với giao dịch chuyển nhượng vốn giữa các nhà đầu tư là người không cư trú. Đồng tiền thanh toán là đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ.

5. Được chuyển tiền trực tiếp từ nước ngoài để thanh toán chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Theo Thông tư số 06, NĐTNN được phép chuyển tiền trực tiếp từ nước ngoài để thanh toán các chi phí hợp pháp trong giai đoạn thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam, không buộc phải thông qua tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của NĐTNN mở tại ngân hàng trong nước như Thông tư số 19.

6. Bổ sung quy định về các trường hợp phải đóng TKVĐTTT đã mở
Theo Thông tư số 06, Doanh nghiệp FDI (trừ doanh nghiệp được thành lập bởi NĐTNN và thuộc diện cấp IRC) phải thực hiện đóng TKVĐTTT đã mở trong trường hợp: (i) Sau khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp hoặc phát hành thêm cổ phần, tỷ lệ sở hữu vốn nước ngoài xuống dưới 51% hoặc (ii) Sau khi trở thành công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán. Trong trường hợp này, NĐTNN là người không cư trú có sở hữu cổ phần, vốn góp trong doanh nghiệp đó phải mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực hiện các giao dịch thu, chi.

Download pdf version