Phát hành 11/2021
Nguyễn Bích Vân |
Nguyễn T. Minh Thư |
Nằm trong nhóm giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19, Chính Phủ ban hành Nghị định 92/2021 NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2021 thực hiện Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Nghị định 92 quy định chi tiết các nội dung có ảnh hưởng tới doanh nghiệp gồm về (i) giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, (ii) giảm thuế giá trị gia tăng, (iii) miễn tiền chậm nộp.
Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Các doanh nghiệp, tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam, theo Luật Hợp tác xã mà có doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019 được áp dụng giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Riêng với doanh nghiệp mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020 và năm 2021, việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng miễn là đáp ứng điều kiện có doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 không quá 200 tỷ đồng.
Mức giảm thuế là 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021. Số tiền thuế được giảm được tính trên toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp, bao gồm cả thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ nhà ở xã hội); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; và các thu nhập khác được loại trừ khi áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Không áp dụng giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác. Số thuế được giảm theo Nghị định 92 không bao gồm số thuế mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi theo quy định hiện hành.
Ngoài ra, Nghị định 92 cũng hướng dẫn cách xác định doanh thu đối với doanh nghiệp có thời gian hoạt động chưa đủ 12 tháng và cách thức kê khai giảm thuế.
Giảm thuế giá trị gia tăng
Doanh nghiệp, tổ chức được giảm 30% thuế giá trị gia tăng hoặc 30% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng tùy thuộc vào phương pháp tính thuế. Thời gian giảm thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
Tuy nhiên, việc giảm thuế giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch Covid-19: (i) Dịch vụ vận tải (vận tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận tải đường bộ khác); dịch vụ lưu trú; dịch vụ ăn uống; dịch vụ của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch; (ii) Sản phẩm và dịch vụ xuất bản; dịch vụ điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; tác phẩm nghệ thuật và dịch vụ sáng tác, nghệ thuật, giải trí; dịch vụ của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; dịch vụ thể thao, vui chơi và giải trí. Hàng hóa, dịch vụ trong nhóm (ii) không bao gồm phần mềm xuất bản và các hàng hóa, dịch vụ sản xuất, kinh doanh theo hình thức trực tuyến.
Ngoài lưu ý về cách thức ghi khi lập hóa đơn giá trị gia tăng, xử lý các hóa đơn đã lập mà chưa ghi chú về việc giảm thuế, doanh nghiệp, tổ chức cần thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo “Phụ lục giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15” tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Miễn tiền chậm nộp
Doanh nghiệp, tổ chức phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2020 được miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Trường hợp số tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp tăng lên do doanh nghiệp tự bổ sung hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp cũng không phải nộp tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020, năm 2021 đối với số tiền phải nộp tăng thêm đó nếu đáp ứng điều kiện về lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế năm 2020. Tuy nhiên, không áp dụng với trường hợp doanh nghiệp đã nộp tiền chậm nộp trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định này.
Để được miễn tiền chậm nộp, doanh nghiệp cần lập văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp làm căn cứ cho cơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định điều kiện lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế năm 2020 và xem xét miễn tiền chậm nộp. Thời hạn xem xét của cơ quan thuế là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp.
Cần lưu ý, trường hợp cơ quan thuế xác định sai quyền được miễn tiền chậm nộp, cơ quan thuế có thể thu hồi quyết định miễn tiền chậm nộp và doanh nghiệp phải tiến hành nộp theo quy định pháp luật.
Nghị định 92 có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 10 năm 2021.